Hướng dẫn định khoản Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp theo thông tư 200. Tài khoản 622 là gì? Chúng tôi hướng dẫn các bạn cách sử dụng tài khoản 622, nguyên tắc kế toán, kết cấu và nội dung tài khoản 622, bài tập tài khoản 622- chi phí nhân công trực tiếp.
1. Nguyên tắc kế
toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trong
các ngành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ (giao thông vận
tải, bưu chính viễn thông, du lịch, khách sạn, tư vấn,...).
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất
sản phẩm, thực hiện dịch vụ thuộc danh sách quản lý của doanh nghiệp và cho lao
động thuê ngoài theo từng loại công việc, như: Tiền lương, tiền công, các khoản
phụ cấp, các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp).
b) Không hạch toán vào tài khoản này những khoản
phải trả về tiền lương, tiền công và
các khoản phụ cấp... cho nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý, nhân viên của
bộ máy quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng.
c) Riêng đối với hoạt động xây lắp, không hạch toán vào
tài khoản này khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương trả cho công nhân trực tiếp điều
khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp tính trên quỹ lương phải
trả công nhân trực tiếp của hoạt động xây lắp, điều khiển máy thi công, phục vụ
máy thi công, nhân viên phân xưởng.
d) Tài khoản 622 phải mở chi tiết theo đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh.
đ) Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải
kết chuyển ngay vào TK 632 “Giá vốn hàng bán”.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất
sản phẩm, thực hiện dịch vụ bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các
khoản trích trên tiền lương, tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" hoặc vào bên Nợ
TK 631 “Giá thành sản xuất”;
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
vượt trên mức bình thường vào TK 632.
Tài khoản 622
không có số dư cuối kỳ.
3. Bài tập tài khoản 622- chi
phí nhân công trực tiếp
a) Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, ghi nhận
số tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho nhân công trực tiếp sản
xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
b) Tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm
thất nghiệp, các khoản hỗ trợ (như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự
nguyện...) của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ (phần tính
vào chi phí doanh nghiệp phải chịu) trên số tiền lương, tiền công phải trả theo
chế độ quy định, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
(3382, 3383, 3384, 3386).
c) Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335
- Chi phí phải trả.
d) Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả
về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
đ) Đối với chi phí nhân công sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Khi phát sinh
chi phí nhân công sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh, căn cứ hoá đơn
và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết cho từng hợp đồng)
Có các TK 111, 112, 334…
- Định kỳ, kế
toán lập Bảng phân bổ chi phí chung (có sự xác nhận của các bên) và xuất hoá
đơn GTGT để phân bổ chi phí nhân công sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh
doanh cho các bên, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (chi tiết cho từng đối tác)
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Trường hợp khi phân
bổ chi phí không phải xuất hóa đơn GTGT, kế toán ghi giảm thuế GTGT đầu vào
bằng cách ghi Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
e) Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
vào bên Nợ TK 154 hoặc bên Nợ TK 631 theo đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh
dở dang, hoặc
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (phương
pháp kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần vượt
trên mức bình thường)
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
No comments:
Post a Comment