2. Nơi
nộp hồ sơ QTT TNCN
- Đối với các TCTTN đã đăng ký và thực hiện kê khai thuế qua mạng (iHTKK) thì không cần đến
cơ quan Thuế (CQT) để nộp hồ sơ QTT TNCN bản giấy.
- Đối với TCTTN chưa thực hiện khai thuế qua mạng: Nộp tại Cục Thuế, Chi Cục Thuế trực
tiếp quản
lý TCTTN.
3. Hồ sơ khai QTT TNCN
Tờ khai số 05/KK-TNCN và các Phụ lục số
05-1/BK-TNCN, 05-2/BK-TNCN, 05-3/BK-TNCN
kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Trường hợp Phần mềm kê khai đã tích hợp mẫu biểu theo
Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì khai theo Tờ khai số 05/QTT-TNCN và các Phụ lục
05-1/BK-QTT-TNCN, 05-2/BK-QTT-TNCN,05-3/BK-QTT-TNCN kèm theo Thông tư số
92/2015/TT-BTC.
Giảm trừ gia
cảnh (GTGC) đối với người phụ thuộc (NPT):
NPT đã đăng ký và có đầy đủ
hồ sơ chứng minh NPT theo quy định tại điểm g Khoản 1 Điều 9 Thông tư số
111/2013/TT-BTC thì được tính GTGC trong năm 2015, kể cả trường hợp NPT chưa được CQT cấp mã số thuế (MST).
TCTTN có trách nhiệm khai kê khai
đầy đủ 100% NPT đã tính giảm trừ trong năm 2015 vào Phụ lục bảng kê
05-3/BK-TNCN. Đối với những NPT đã được cấp MST thì chỉ cần khai thông tin tại
các chỉ tiêu [06] “STT”, [07] “Họ và tên người nộp thuế”, [08] “MST của người nộp
thuế”, [09] “Họ và tên người phụ thuộc”, [11] “MST của người phụ thuộc”, [14]
“Quan hệ với người nộp thuế”, [21] “Thời gian tính giảm trừ từ tháng”, [22] “Thời
gian tính giảm trừ đến tháng”.
4. Thực hiện
QTT TNCN
TCTTN thông báo cho các đối tượng là cá nhân cư trú có thu nhập từ TLTC thuộc diện ủy quyền cho TCTTN để cá nhân lập uỷ quyền
QTT theo mẫu 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư số 92/2015/TT-BTC gửi TCTTN.
TCTTN chỉ quyết toán thay cho cá nhân đối với khoản thu nhập từ TLTC do
chính TCTTN chi trả.
Các trường hợp thuộc diện ủy quyền QTT TNCN:
- Cá nhân chỉ có thu nhập từ TLTC ký hợp
đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một TCTTN và thực tế đang làm việc tại đó
vào thời điểm uỷ quyền QTT, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong
năm.
- Cá nhân có thu nhập từ TLTC ký hợp
đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một TCTTN, đồng thời có thu nhập vãng lai
ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng/tháng đã
được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% hoặc có thu nhập
từ kinh doanh, từ cho thuê tài sản đã nộp thuế theo phương pháp khoán quy định
tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Cá nhân là người lao động được điều chuyển
từ một TCTTN đến TCTTN mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy quyền QTT TNCN thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và QTT TNCN thay cho người lao động.
Các
bước thực hiện QTT TNCN:
4.1. Cập nhật mã số thuế của các cá nhân.
4.2. Cài đặt phần mềm hỗ trợ khai QTT TNCN:
Truy cập trang thông tin
http://www.gdt.gov.vn/wps/portal/home/hotrokekhai, http://www.kekhaithue.gdt.gov.vn
để tải phần mềm hỗ trợ kê khai (phiên bản HTKK 3.3.5, iHTKK 3.1.6, iTaxviewer 1.1.3 hoặc mới hơn).
Truy cập trang thông tin
http://www.gdt.gov.vn/wps/portal/home/hotrokekhai, http://www.kekhaithue.gdt.gov.vn
để tải phần mềm hỗ trợ kê khai (phiên bản HTKK 3.3.5, iHTKK 3.1.6, iTaxviewer 1.1.3 hoặc mới hơn).
4.3. Nhập dữ liệu vào các phụ lục bảng kê trước, dữ liệu từ phụ
lục tự động kết chuyển sang tờ khai QTT
TNCN.
4.4. Kết xuất dữ liệu ra file Excel để lưu tại TCTTN, kết xuất dữ liệu ra file XML để gửi CQT.
4.5. Gửi hồ sơ QTT TNCN:
- Đối với TCTTN khai thuế điện
tử:
Sử dụng phần mềm kê khai điện tử
(phiên bản iHTKK 3.1.6 hoặc mới hơn), truy cập vào trang: http://www.kekhaithue.gdt.gov.vn để gửi file dữ liệu.
Trường hợp sử dụng dịch vụ TVAN thực hiện gửi file dữ liệu thông qua các nhà cung cấp dịch
vụ, không
phải gửi hồ sơ QTT bản giấy.
- Đối với TCTTN chưa khai thuế
điện tử:
Hồ sơ QTT
TNCN gồm file dữ liệu (XML), hồ sơ QTT TNCN bản giấy
có ký tên, đóng dấu.
+ Gửi file dữ liệu QTT đến CQT
theo một trong các hình thức:
Gửi file dữ liệu trên trang
thông tin điện tử http://www.tncnonline.com.vn hoặc
ghi file dữ liệu vào USB gửi trực tiếp
tại Bộ phận một cửa hoặc địa điểm nhận
QTT TNCN của CQT trực tiếp quản lý.
+ Gửi hồ sơ QTT bản giấy đến CQT
trực tiếp quản lý.
TCTTN phải đóng trang bìa tệp vào
hồ sơ bản giấy, file dữ liệu phải gửi đến trước
hoặc đồng thời với bản giấy.
4.6. Theo
dõi kết quả gửi file dữ liệu:
+ Tại trang http://www.nhantokhai.gdt.gov.vn đối với TCTTN khai thuế điện tử.
+ Tại trang http://www.tncnonline.com.vn đối với TCTTN chưa khai thuế điện tử.
5. Thời
hạn nộp hồ sơ khai QTT TNCN
- Thời hạn nộp hồ sơ QTT TNCN chậm nhất là ngày
30/03/2016.
** Bạn đang xem bài viết " kinh nghiệm quyết toán thuế tncn "
** Bạn đang xem bài viết " kinh nghiệm quyết toán thuế tncn "
II. ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CÓ THU
NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG
1. Các trường hợp cá nhân trực tiếp QTT TNCN với CQT
- Có số thuế phải nộp thêm;
- Có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai
thuế tiếp theo;
Trừ các trường hợp sau:
- Cá nhân
thuộc diện uỷ quyền và đã uỷ quyền QTT
TNCN cho TCTTN quyết toán thay.
- Cá nhân
được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự
nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử
dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10%
trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động thì
không phải QTT TNCN đối với phần thu
nhập này.
2. Nơi nộp hồ sơ QTT TNCN
- Tại
Cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm:
Áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ TLTC trực tiếp khai thuế với CQT.
- Tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế trực tiếp quản lý TCTTN:
Áp dụng đối với cá nhân đã tính GTGC cho
bản thân tại một TCTTN.
Trường hợp cá nhân có thay đổi
nơi làm việc và đã tính GTGC cho bản thân tại TCTTN cuối cùng thì nộp hồ sơ QTT TNCN tại CQT quản lý TCTTN cuối
cùng, trường hợp không tính GTGC cho bản thân tại TCTTN cuối cùng thì nộp
hồ sơ QTT TNCN tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư
trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
- Tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi
đăng ký thường trú hoặc tạm trú):
Áp dụng đối với:
+ Cá nhân chưa tính GTGC
cho bản thân ở bất cứ TCTTN nào.
+ Cá nhân không ký hợp đồng lao
động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ
có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi chưa
được TCTTN khấu trừ hoặc đã được TCTTN khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10%.
+ Cá nhân trong năm có thu nhập từ TLTC tại một hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán
không làm việc tại TCTTN nào.
3. Hồ sơ QTT TNCN
-
Tờ khai mẫu
số 09/KK-TNCN, Phụ lục mẫu số 09-1/PL-TNCN,
Phụ lục 09-3/PL-TNCN (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh) kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC. Trường hợp Phần mềm kê khai đã tích
hợp mẫu biểu theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì khai theo Tờ khai số 02/QTT-TNCN
và Phụ lục 02-1/BK-QTT-TNCN.
- Bản chụp
các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã
tạm nộp ở nước ngoài (nếu có).
- Bản chụp các hoá đơn chứng từ
chứng minh khoản đóng góp quỹ khuyến học, từ thiện, nhân đạo và các tài liệu
khác (nếu có).
Cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm về tính
chính xác của bản chụp.
4. Cá nhân QTT TNCN thực hiện các bước
sau
4.1. Cài đặt phần mềm hỗ trợ khai
QTT TNCN: Truy cập trang thông tin điện tử http://www.gdt.gov.vn/wps/portal/home/hotrokekhai
để tải phần
mềm hỗ trợ kê khai HTKK (phiên bản HTKK
3.3.5 hoặc mới hơn).
4.2. Khai quyết toán thuế: Nhập dữ liệu vào các phụ lục bảng kê trước, dữ liệu từ phụ
lục tự động kết chuyển sang tờ khai QTT.
4.3. Kết xuất dữ liệu ra file XML để
gửi CQT theo một trong các hình thức:
Ø Qua trang thông tin điện tử http://www.tncnonline.com.vn;
Ø
Ghi vào USB gửi trực
tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc địa điểm nhận
hồ sơ QTT TNCN của CQT.
File dữ liệu phải gửi đến trước hoặc đồng thời với bản
giấy.
4.4. Gửi hồ sơ QTT TNCN (bản giấy):
Cá nhân chuẩn bị hồ sơ QTT TNCN bản giấy, đóng trang bìa tệp,
ký tên và gửi trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc
địa điểm nhận hồ sơ QTT TNCN của CQT.
5. Thời
hạn nộp hồ sơ khai QTT TNCN
- Thời hạn nộp hồ sơ QTT TNCN chậm nhất là ngày là ngày 30/03/2016, trừ
trường hợp cá nhân có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế.
III. Xử phạt VPHC đối với hành vi nộp hồ sơ QTT TNCN
quá thời hạn quy định:
a)
Từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ: Phạt
cảnh cáo.
b) Từ 01 ngày đến 10
ngày: Phạt tiền từ 400.000
đồng đến 1.000.000 đồng.
c) Từ trên 10 ngày đến 20 ngày: Phạt tiền từ 800.000
đồng đến 2.000.000 đồng.
d) Từ trên 20 ngày đến 30 ngày: Phạt tiền từ
1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
e) Từ trên 30 ngày đến 40 ngày: Phạt tiền từ
1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
f) Từ trên 40 ngày đến 90 ngày hoặc quá 90 ngày
nhưng không phát sinh số thuế phải nộp: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng.
Lưu ý:
Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ QTT TNCN cần sớm kê khai,
nộp hồ sơ sớm trước thời hạn 30/03/2016, tránh nộp hồ sơ vào
những ngày cuối thời hạn, dễ dẫn đến tình trạng mạng quá tải hay ùn tắc, chờ đợi, mất
thời gian nộp hồ sơ của NNT, đối với cá nhân nộp hồ sơ hoàn thuế TNCN
không bị khống chế thời hạn nên nộp hồ sơ sau ngày 30/3/2016.
Tổ chức, cá nhân nộp tiền thuế bằng phương thức điện
tử, tiền mặt hoặc chuyển khoản vào Kho bạc nhà nước hoặc các ngân hàng ủy nhiệm
thu của Kho bạc nhà nước.
Để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho NNT thực hiện TTHC thuế, Cục Thuế TP Hà Nội kính đề nghị các tổ chức, doanh nghiệp phối hợp, hướng dẫn người lao động thuộcđối tượng phải tự QTT TNCN năm 2015 tại Cục Thuế TP Hà Nội thực hiện nộp hồ sơ tạiđơn vị và liên hệ với cán bộ quản lý thuế trực tiếp để được hỗ trợ nhận hồ sơQTT TNCN.** Bạn đang xem bài viết " kinh nghiệm quyết toán thuế tncn "
No comments:
Post a Comment