+ Điều 6 của TT 119/2014/TT-BTC có hiệu lực từ 1/9/2014
+ Điều 1 chương I của TT 151/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày
15/11/2014.
+ Điều 4 của thông tư 96/2015/TT-BTC (HL: 6/8/2015 nhưng được
áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2015)
I. Doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng
đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần
có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán
phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
- Trường hợp mua hàng có giá trị từ hai
mươi triệu đồng trở lên mà chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính
vào chi phí được trừ nhưng khi thanh toán doanh nghiệp dùng tiền mặt thì doanh
nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đó xuống (tức là chi phí này không
được tính vào CP được trừ nữa).
- Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ
máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; mà hóa đơn này được thanh
toán theo các quy định trên thì được tính vào chi phí được trừ.
1. Chi phí trước khi thành lập DN:
Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên,
chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai
đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, chi phí mua để có và sử dụng các
tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu
thương mại, lợi thế kinh doanh không phải là tài sản cố định vô hình mà được
phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tối đa
không quá 3 năm theo quy định của Luật thuế TNDN.
(Theo khoản 3 điều 3 của thông tư 45/2013/TT-BTC)
2. Trường hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần
giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất
khả kháng khác như: Hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự
nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng... không được bồi thường thì khoản chi này được
tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Chi tiết về hồ sơ và cách thực hiện các bạn xem thêm tại
đây: Chi phí tổn thất, hàng hóa hư hỏng
(Chú ý: các trường hợp mất do quản lý, do vận chuyển dù
không được bùi thường thì cũng không được tính vào chi phí được trừ khi tính
thuế TNDN)
3. Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như:
chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ
trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ
gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau;
chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ
trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo
hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo
hiểm nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự
nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều 4 của TT 96/2015/TT-BTC)
và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi
nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính
thuế của doanh nghiệp.
Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện
trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện
trong năm chia (:) 12 tháng.
Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì:
Việc xác định 01
tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng
quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong
năm.
4. Các khoản chi: quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng
môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ
chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng:
Bắt đầu từ ngày 1/1/2015, khi Luật số: 71/2014/QH13, Hà Nội,
ngày 26 tháng 11 năm 2014 - LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC LUẬT VỀ
THUẾ có hiệu lực thì tại Điều 1 - khoản
4. "Bãi bỏ điểm m khoản 2 Điều 9" của luật sửa đổi số 32/2013/QH13 -
tức là "Dỡ bỏ trần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới,
tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực
tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh 15% cho doanh nghiệp"
=> Bắt đầu từ năm 2015, Các chi phí quảng cáo trên không
còn bị khống chế nữa.
(Trước ngày 1/1/2015: Theo Thông tư 78/2014/TT-BTC là bị khống
chế 15%)
5. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ không
có hóa đơn nhưng không lập Bảng kê 01/TNDN kèm theo chứng từ thanh
toán cho người bán
II. Các khoản chi
không được trừ khi tính thuế TNDN:
Gồm các khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại
phần I nêu trên và các trường hợp đặc biệt, khống chế mức chi như sau:
1. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động
sẽ bị loại khỏi CP được trừ nếu:
- Đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán. Hoặc trả sau thời
hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm.
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân
thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được
hưởng tại một trong các hồ sơ sau:
Hợp đồng lao động;
Thoả ước lao động tập thể;
Quy chế tài chính của
Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn;
Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc,
Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả
cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà
những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.
Chú ý: Theo CV 4568/TCT - TNCN ngày 16/10/2014 của Bộ Tài
Chính thì "trường hợp Công ty TNHH một thành viên trả tiền lương, tiền
công, tiền thù lao cho chủ sở hữu công ty là giám đốc trực tiếp tham gia điều
hành sản xuất, kinh doanh thì được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Các khoản thu nhập trên được coi là tiền lương và phải nộp thuế
thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công theo quy định."
Công văn 4568 này làm cho rất nhiều kế toán nghĩ rằng sẽ được
tính vào chi phí được trừ đối lương của giám đốc công ty TNHH MTV khi họ tham
gia vào điều hành hoạt động SXKD.
Nhưng đến ngày 3/3/2015, Tổng cục Thuế đã ban hành công văn
727/TCT-CS đã giải đáp vấn đề trên:
Căn cứ đặc thù của Doanh nghiệp tư nhân và Công ty TNHH một
thành viên được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì khoản chi tiền
lương, tiền công của chủ Doanh nghiệp tư nhân, chủ Công ty TNHH một thành viên
(do một cá nhân làm chủ), (không phân biệt có hay không tham gia trực tiếp điêu
hành sản xuất, kinh doanh) đều thuộc khoán chi phí quy định tai tiết d, điểm
2.5, khoản 2, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên."
2. Chi trang phục:
Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không
có hóa đơn, chứng từ. Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá
05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện
vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối
với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật
phải có hóa đơn, chứng từ.
3. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất
kinh doanh của cá nhân - đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc
tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm vay. (Các bạn xem mức lãi suất của Ngân hàng Nhà nước VN
trên trang web: sbv.gov.vn)
4. Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối
với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến
độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã
đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được
ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá
trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác
thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu
theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
- Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ
còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.
- Trường hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu
theo tiến độ góp vốn:
+ Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì khoản chi
trả lãi tiền vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên
tổng số tiền vay nhân (x) tổng số lãi vay.
+ Nếu doanh nghiệp chỉ phát sinh một khoản vay thì khoản chi
trả lãi tiền không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của
khoản vay nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.
Chú ý:
+ Thời hạn góp vốn: Hiện nay được thực hiện theo luật doanh
nghiệp mới: Luật số 68/2014/QH13 (Hiệu lưc từ 1/7/2015)
Công ty TNHH (1TV, 2 TV), Công ty cổ phần: Thời hạn góp vố
là 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép đăng ký KD)
(trước đây thời hạn của cty TNHH là 36 tháng -> các công
ty TNHH thành lập trước ngày 1/7/2015 vẫn được góp trong vòng 36 tháng)
+ Tại điều 23 - của NĐ 155/2013/NĐ-CP - Quy định xử phạt vi
hành trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư ( HL: 1/1/2014) thì:
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau:
a) Tiếp tục hoạt động khi đã kết thúc thời hạn hoạt động ghi
trong Điều lệ mà không được gia hạn;
b) Không góp đúng hạn số vốn đã đăng ký.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
hành vi không góp đủ số vốn như đã đăng ký.
5. Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác phí
Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại
và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng
từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp
doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công
tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp
thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ
cấp.
Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác (bao gồm
công tác trong nước và công tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu
đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng
thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch
vụ giao xuất.
- Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động
đi công tác.
- Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho
phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng
thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp
thanh toán lại cho người lao động.
Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương
mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là
vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển.
Trường hợp doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động
thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, quyết
định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác và chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển.
6. Chi khấu hao tài sản cố định sẽ bị loại trong các trường
hợp sau:
a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Riêng tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại
doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ
sinh, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy nghề, thư viện,
nhà trẻ, khu thể thao và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định
lắp đặt trong các công trình nêu trên; bể chứa nước sạch, nhà để xe; xe đưa đón
người lao động, nhà ở trực tiếp cho người lao động; chi phí xây dựng cơ sở vật
chất, chi phí mua sắm máy, thiết bị là tài sản cố định dùng để tổ chức hoạt động
giáo dục nghề nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế.
b) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng
minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài
chính). Ví dụ như mua ô tô: Doanh nghiệp phải làm thủ tục sang tên đổi chủ, để
đứng tên doanh nghiệp sở hưu thì chi phí khấu hao mới được tính vào chi phí được
trừ)
c) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý,
theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý
tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.
d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ
Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. (Vượt
khung quy định tại thông tư 45/2013/TT-BTC quy định về tài sản cố định)
Doanh nghiệp thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao
tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản
lý trước khi thực hiện trích khấu hao (ví dụ: thông báo lựa chọn thực hiện
phương pháp khấu hao đường thẳng...). Hàng năm doanh nghiệp trích khấu hao tài
sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng
và trích khấu hao tài sản cố định kể cả trường hợp khấu hao nhanh (nếu đáp ứng
điều kiện).
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu
hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp
đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ đối với một số tài sản cố định
theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu
hao tài sản cố định. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm
bảo kinh doanh có lãi.
Đối với tài sản cố định tự làm nguyên giá tài sản cố định được
trích khấu hao tính vào chi phí được trừ là tổng các chi phí sản xuất để hình
thành nên tài sản đó.
Đối với tài sản là công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, ...
không đáp ứng đủ điều kiện xác định là tài sản cố định theo quy định thì chi
phí mua tài sản nêu trên được phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm.
đ) Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá
trị.
e) Một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:]
* Xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống
- Không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế: Phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe
đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô dùng cho kinh doanh vận
tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử
cho kinh doanh ô tô); phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay
dân dụng, du thuyền không sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách,
kinh doanh du lịch, khách sạn.
* Khấu hao đối với công trình trên đất
- Khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho sản
xuất kinh doanh vừa sử dụng cho mục đích khác thì không được tính khấu hao vào
chi phí được trừ đối với giá trị công trình trên đất tương ứng phần diện tích
không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp doanh nghiệp có công trình trên đất như trụ sở
văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thì doanh nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế theo đúng mức trích khấu hao và thời gian sử dụng
tài sản cố định quy định hiện hành của Bộ Tài chính đối với các công trình này
nếu đáp ứng các điều kiện như sau:
+ Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên doanh nghiệp
(trong trường hợp đất thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp) hoặc có hợp đồng
thuê đất, mượn đất giữa doanh nghiệp với đơn vị, cá nhân có đất và đại diện
doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hợp đồng
(trong trường hợp đất đi thuê hoặc đi mượn).
+ Hóa đơn thanh toán khối lượng công trình xây dựng bàn giao
kèm theo hợp đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng, quyết toán giá trị
công trình xây dựng mang tên, địa chỉ và mã số thuế của doanh nghiệp.
+ Công trình trên đất được quản lý, theo dõi hạch toán theo
quy định hiện hành về quản lý tài sản cố định.
- Trường hợp tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp đang dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng phải tạm thời dừng do sản xuất
theo mùa vụ với thời gian dưới 09 tháng; tạm thời dừng để sửa chữa, để di dời
di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ, với thời gian dưới 12
tháng, sau đó tài sản cố định tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh thì trong khoảng thời gian tạm dừng đó, doanh nghiệp được trích khấu
hao và khoản chi phí khấu hao tài sản cố định trong thời gian tạm dừng được
tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Doanh nghiệp phải lưu giữ và cung cấp đầy đủ hồ sơ, lý do của
việc tạm dừng tài sản cố định khi cơ quan thuế yêu cầu.
- Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao và
phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; Quyền sử dụng đất
có thời hạn nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo
quy định của pháp luật, có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được
phân bổ dần vào chi phí được trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi trong
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bao gồm cả trường hợp dừng hoạt động để sửa
chữa, đầu tư xây dựng mới).
Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định hữu hình là nhà
cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền sử
dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là tài sản cố định vô hình; Tài sản cố
định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải
trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản cố định
hữu hình vào sử dụng. Giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá ghi trên
hợp đồng mua bất động sản (tài sản) phù hợp với giá thị trường nhưng không được
thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương quy định tại thời điểm mua tài sản. Trường hợp doanh nghiệp mua tài
sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất
lâu dài không tách riêng được giá trị quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng
được xác định theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
quy định tại thời điểm mua tài sản.
7. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ,
chứng từ dưới đây:
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ
để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê
tài sản.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp
đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ
sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền
thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp
đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá
trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân
thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm
cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.
8. Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức phân bổ
theo số năm mà bên đi thuê trả tiền trước.
9. Chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng
hóa phần vượt mức tiêu hao hợp lý.
10. Chi trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện
nước mang tên chủ nhà cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh.
Chi trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện nước
do chủ sở hữu là hộ gia đình, cá nhân cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký
trực tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước không có đủ chứng từ thuộc một trong
các trường hợp sau:
11. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bị loại bao gồm:
vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế
toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế bao gồm cả tiền chậm nộp thuế theo quy
định của Luật Quản lý thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo
quy định của pháp luật.
12. Các loại thuế:
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn
thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi
trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật
về thuế giá trị gia tăng.
Chú ý: Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh
doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính
vào nguyên giá của tài sản cố định,
Ngoại trừ 2 trường hợp không được tính vào chi phí được trừ:
+ Mua hàng có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên không có chứng
từ thanh toán không dùng tiền mặt.
+ Phần thuế GTGT không được khấu trừ của ô tô dưới 9 chỗ ngồi
chờ người mà doanh nghiệp không chuyên kinh doanh vận tải, du lịch, khách sạn.
Theo khoản 9 của điều 14 TT 219/2013/TT-BTC
- Thuế thu nhập doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp nộp
thay thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài mà theo thỏa thuận tại
hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước
ngoài nhận được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng
lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm
thuế thu nhập cá nhân.
13. Phần chi vượt mức 01 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp
quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động.
14. Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không theo đúng
hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó
đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp và dự phòng rủi
ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm
toán độc lập.
15. Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh lệch tỷ giá hối
đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển,
các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ (trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế).
16. Chi về đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để
hình thành tài sản cố định.
Khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp chưa
phát sinh doanh thu nhưng có phát sinh các khoản chi thường xuyên để duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (không phải là các khoản chi đầu tư
xây dựng để hình thành tài sản cố định) mà các khoản chi này đáp ứng các điều
kiện theo quy định thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế.
Trường hợp trong giai đoạn đầu tư, doanh nghiệp có phát sinh
khoản chi trả tiền vay thì khoản chi này được tính vào giá trị đầu tư. Trường hợp
trong giai đoạn đầu tư, doanh nghiệp phát sinh cả khoản chi trả lãi tiền vay và
thu từ lãi tiền gửi thì được bù trừ giữa khoản chi trả lãi tiền vay và thu từ
lãi tiền gửi, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại ghi giảm giá trị đầu tư.
No comments:
Post a Comment